Sunday 28 October 2012

Cận cảnh kho vũ khí tối tân của Iran

ận cảnh kho vũ khí tối tân của Iran

Quân đội Iran có 545.000 binh sĩ tại ngũ và một số vũ khí tối tân nhất do Mỹ cung cấp. Hiện, Iran có khu công nghiệp quân sự riêng để phát triển, duy trì và nâng cấp nguồn lực.
Trực thăng AH-1J SeaCobra

Mỹ đã bán 202 chiếc trực thăng loại này cho Iran từ 1975 tới 1978. Tới giờ, chỉ còn khoảng 50 chiếc đang hoạt động. Iran đã dùng loại trực thăng này trong cuộc chiến Iran Iraq.
AH-1W, một loại trực thăng tương tự hiện vẫn là loại then chốt trong đội trực thăng tấn công của lính thủy đánh bộ Mỹ.
Trực thăng tấn công này có thể chở 2 người, tốc độ tối đa là 353km/h.
Iran đã chế tạo loại trực thăng nâng cấp Panha 2091 từ chiếc AH-1J song tính hiệu quả của nó hiện chưa rõ.
Tên lửa đất đối không RIM-66



Đây là hệ thống tên lửa hải quân do Mỹ thiết kế và được xuất đi nhiều nước.
Do Raytheon sản xuất và được đưa vào hoạt động năm 1967, hệ thống tên lửa được dẫn đường này có thể bay nhanh với gấp 3,5 lần tốc độ âm thanh và tầm xa lên tới 166 km.
Hải quân Iran đã lắp đặt tên lửa này lên hàng loạt tàu.
Hệ thống tên lửa S-300


Iran có sở hữu S-300 không hiện vẫn chưa được xác nhân song Tehran tuyên bố họ đã sở hữu hệ thống tên lửa này và đây là thông tin xuất phát từ nguồn đáng tin cậy.
Iran tuyên bố đã ký một hợp đồng với Nga về hệ thống này nhưng Moscow phủ nhận.
Iran có thể có S-300 từ Gaddafi hoặc mua của Croatia hay Belarus.
NATO gọi S-300 là S-10 Gladiator. Liên Xô phát triển loại tên lửa này từ những năm 1970 và dần nâng cấp tới khi dừng sản xuất vào năm 2011.
S-300 là một trong những hệ thống tên lửa chống máy bay có uy lực lớn nhất trên chiến trường hiện nay. S-300 có nhiều biến đổi, được thiết kế để chặn tên lửa đạn đạo. Hệ thống radar của nó có thể lần theo 100 mục tiêu một lúc và lần lượt nhắm bắn 12 mục tiêu.
Hệ thống tên lửa này nặng 2 tấn và bay nhanh gấp 6 lần tốc độ âm thanh.
Tên lửa chống tăng BGM-71 TOW


Loại tên lửa chống xe tăng này là một phần trong quan hệ lịch sử lâu dài và hỗn độn của Mỹ với Iran.
BGM-71 TOW do Raytheon sản xuất và được đưa vào sử dụng năm 1970, loại tên lửa chống tăng có tầm hoạt động tới 3.750 m.
Tên lửa TOW cũng được quân Mỹ sử dụng trong cuộc tấn công tiêu diệt Uday và Qusay, con trai của Saddam Hussein năm 2003.
Iran có được loại tên lửa này từ Mỹ sau khi ký kết một thỏa thuận mà sau này gây ra vụ Iran - Contra. Năm 1986, Mỹ cung cấp cho Iran hơn 2.000 tên lửa TOW.
Xe tăng tự chế Zufiqar


Iran đã rất nỗ lực trong phát triển các công nghệ trong nước và xe tăng Zufiqar là một trong những minh chứng lớn nhất mà Iran thực hiện được cho tới giờ.
Được đặt theo tên cây gươm truyền thuyết của con rể nhà tiên tri Muhammad, xe tặng Zufiqar nặng 41 tấn, do khu liên hợp công nghệ Shahid Kolah Dooz chế tạo. Nó được trang bị súng tăng và hai khẩu súng máy.
F-14 Tomcat



Mỹ biết Iran đã có máy bay F-14 Tomcat vì chính họ đã bán nó cho Iran.
Không quân Iran có hai đội máy bay F-14 mà nước này mua được trong thời kỳ trước khi Vua Iran bị lật đổ trong cuộc cách mạng Iran.
F-14A, một biến thể của F-14 Tomcat mà Iran có, lần đầu tiên cất cánh vào tháng 12/1970.
Tàu ngầm hạng Kilo


Hải quân Iran sở hữu nhiều tàu ngầm mà nước này thu mua được từ Liên Xô. Iran có ba tàu ngầm hạng Kilo, có thể lặn sâu tới 300 m và đi suốt 45 ngày không cần tiếp tế.
Tàu ngầm hạng Kilo là loại chạy bằng điện diesel, dài 70m
Điều đặc biệt thú vị về tàu ngầm của Iran là hải quân nước này chứng tỏ rằng họ có khả năng duy trì và sửa chữa tàu một cách độc lập so với những nước khác.
Những chiếc tàu ngầm là một phương tiện quan trọng trong chiến lược duy trì kiểm soát eo Hormuz của Iran.
Chiến đấu cơ MiG-29


Iran hiện có 25 chiếc máy bay chiến đấu này.
Với Iran, tên của cuộc chơi là duy trì và nâng cấp các thiết bị quân sự mua được từ cách đây nhiều thập niên để nó vẫn hoạt động được trong thời hiện đại.
Máy bay không người lái Karrar



Chiếc máy bay không người lái chiến đấu này được tiết lộ vào cuối năm 2010 và thông tin về nó vẫn còn rất sơ sài.
Mạng truyền hình quốc gia Iran cho biết, Karrar có thể đem theo 2 quả bom. Tổng thống Iran Mahmoud Ahmadinejad tuyên bố chiếc máy bay này là "sứ giả của cái chết đối với kẻ thù của nhân loại".
  • Hoài Linh (Theo BI)0

Tuesday 23 October 2012

xp doi pass

http://www.youtube.com/watch?v=pipoJfzsCUY&feature=endscreen&NR=1

Sunday 21 October 2012


Series of inactivated (killed) Vacccines

Fist the world six valent vaccine agaist poultry diseases.

AVIKRON series of inactivated (killed) vaccines was designed for comprehensive preventive measures of widespread poultry infections

The vaccine was designed for vaccination of all-age bird including one –day old chickens (immediately after hatching)


The vaccine can decompleted by following viral antigens:

-          Infections Bronchitis (IB)
-          Newcaste Disease (ND)
-          Infectious Busal Diseases (BD)
-          Reoviral Infection (Reo Tenosynovitis)
-          Egg Drop Synrome -76 (EDS-76)
-          Respiratory Mycoplasmosis (RM)
Invarious combinations from mono – to six – valent forms


The polyvalent vaccines of AVIKRON series have been using from 1997 and possess following  characteristics:

-          High efficiency on any epizootic background
-          Immunogenicregardless of matemal antibody levels
-          Compatible with using of alive vaccine including vaccines against Marek’s disease.

The polyvalent vaccines of AVIKRON series are able to:

-          induce prolongted immunity (upto 1,5 years)
-          Incease efficiency of other vaccines
-          Improve epizoolic enhancement of farm due to decreasing of secondary infections.
-          Redue using of antibiotics and medicines
-          Decrease amount of vaccinations
-           Reduce ladoriousness of veterinary speciallists work .
-          Improve profitability of farm due to increasing of survival of flock and generation of high productive progeny.

These vaccines are profitable for immunization of laying hans and broilers of all ages


State Research Institution

All Rassian Research veterinary institute os poultry science of Russia Academy of Agricultural Sciences.

(SRI ARRVIPS)

3 cheikov street, st Petersburg – lompnosov, 168512

Tel No: +7812422 0669
Fax No: +7812422 0463

e-mail: vnivip@ppp.delfa.net

Saturday 20 October 2012

[Thủ thuật] 10 tiện ích tích hợp đáng giá nhất Windows 7

Thảo luận trong 'Thảo luận, hỏi đáp chung' bắt đầu bởi longhau, 18/9/11.

longhau
Cùi bắp bị sâu.


Bài viết duới đây sẽ giúp quý độc giả khám phá thêm về 10 tiện ích rất hữu dụng mà Microsoft đã “tặng kèm” trong phiên bản Windows 7…



Microsoft tỏ ra khá “tham lam” khi không muốn khách hàng phải dùng thêm quá nhiều sản phẩm của một hãng khác trong bất kỳ phiên bản Windows nào được phát hành. Tuy nhiên quyết định dùng hay không luôn nằm trong tay người dùng khi mà tiện ích của Bill Gates chưa thỏa mãn nhu cầu của họ. Quan điểm này rất đúng, nhưng nếu bạn đang sử dụng Windows 7 thì hãy đọc bài viết dưới đây, và xem Microsoft đã “gửi gắm” những tiện ích đáng giá nào vào phiên bản này…

1. PowerShell



Trong các phiên bản trước, người dùng đã khá quen thuộc với chức năng Command Prompt (CMD) – một chương trình chạy trên nền Windows cho phép bạn thực hiện các dòng lệnh như trong DOS. Nay với Windows 7, PowerShell chính là sự thay thế cho CMD. Với PS, ngay cả những người dùng PC thông thường nhất đến các quản trị viên chắc hẳn đều cảm thấy sự vượt trội về hiệu năng mà tiện ích nhỏ bé này mang lại. Vì không có giao diện đồ họa (GUI) như các ứng dụng khác của Windows nên bước đầu bạn sẽ thấy hơi khó để dùng PS, tuy nhiên một khi đã “quen tay”, PS sẽ xứng đáng được tin dùng trong việc chạy các ứng dụng thông thường, quản lý dữ liệu, chạy các câu lệnh hệ thống và phi hệ thống. Để chạy PS trên Windows 7, bạn vào Start / Run rồi gõ vào đó powershell. Bạn hoàn toàn cỏ thể download PS để chạy trên Windows XP.

2. SnippingTool



Nhu cầu về một tiện ích chụp ảnh màn hình (Screen Capture) tích hợp sẵn luôn là một mong muốn chính đáng của người dùng Windows. Tuy nhiên, phải đến phiên bản Windows 7, Microsoft mới làm thỏa lòng mong mỏi đó của tất cả mọi người bằng chức năng SnippingTool (ST). Với ST, bạn dễ dàng chụp lại tất cả những gì có trên desktop hoặc chỉ là một phần cụ thể bạn định sẵn hay thậm chí chụp lại với những khung hình rất “độc” được bạn thiết kế bằng chuột. Sự ra đời của ST là sự thay thế cần thiết và có thể đánh dấu chấm hết cho các ứng dụng cùng loại của hãng thứ ba.

3. Windows Easy Transfer



Tiện ích này cho phép người dùng chuyển các dữ liệu, các cấu hình từ một PC cũ sang một PC mới một cách có hệ thống và đầy đủ. Với WET, bạn dễ dàng sao chép lại các thông tin về cấu hình người dùng (user accounts), tài liệu, âm nhạc, hình ảnh, thư điện tử…sang máy tính mới mà vẫn bảo đảm dữ liệu vẫn còn trong cả hai máy (cũ và mới). Ứng dụng giúp bạn cảm thấy dễ dàng hơn khi liệt kê những file để người dùng quyết định có sao chép hay không. Khi xong việc, WET cũng đưa ra bản bảo cáo chi tiết về những tập tin đã được xử lý hoàn chỉnh và không thể xử lý.

4. Biometric Device Management

Đây là một tính năng rất đặc biệt mà chỉ có thể thấy ở Windows 7, cho phép người dùng đăng nhập vào máy tính cá nhân của mình bằng dấu vân tay. Để sử dụng tính năng này, bạn hãy click đúp vào biểu tượng BDM trong Control Panel. Ở một mức độ nâng cao hơn, người dùng hoàn toàn có thể thiết lập cho thiết bị ghi dấu vân tay, bật/tắt chế độ nhận dạng BDM hoặc sử dụng thêm các phần mềm cùng loại chuyên sâu hơn của các hãng thứ ba. Dẫu sao đây cũng là một sự bổ sung làm cho Windows 7 trở nên thực sự đặc biệt so với những người anh em của nó.

5. Action Center



Cho dù là một người sử dụng thành thạo máy tính thì chắc hẳn bạn cũng không dám nhận là đã biết hết về những gì xảy ra với nó. Và Microsoft dường như đã giúp người dùng Windows 7 có thể tự trang bị thêm những kiến thức quý báu khi cho ra đời tính năng Action Center. Với AC, bạn dễ dàng xem được những cảnh báo lỗi hay gặp khi dùng Windows, đồng thời là giải pháp khắc phục mà nhà sản xuất khuyến cáo. Các lỗi được “nạp” vào AC rất phong phú với đủ các nội dung như: vấn đề User Access Control của Windows 7, các vấn đề về bảo mật, backup và khôi phục dữ liệu, và virus…Action Center có biểu tượng nằm trên khay hệ thống ở desktop trên PC của bạn.

6. Credentical Manager



Được phát triển từ người tiền nhiệm Windows Credentical trên phiên bản Vista, Credentical Manager (CM) về cơ bản vẫn là một tiện ích giúp bạn quản lý các thông tin tài khoản (tên người dùng và mật khẩu) để đăng nhập trên các máy tính, dịch vụ web hay email. Bên cạnh đó, CM còn giúp bạn làm được nhiều việc hơn nữa. Từ nay với phiên bản cho Windows 7, người dùng có thể sao lưu và hồi phục, thậm chí là đổi lại mật khẩu truy cập một dịch vụ mạng đã định. Để sử dụng được Credentical Manager, bạn click đúp vào biểu tượng của nó trong Control Panel. Chắc chắn CM sẽ khiến bạn không phải dùng thêm bất kỳ sản phẩm cùng loại của hãng nào khác.

7. ClearType Text Tunner


Nếu bạn thấy khó khăn trong việc đọc các đoạn văn dài dòng vì vấn đề font chữ hay có vấn đề với màn hình thì với CTT, mọi khó khăn ấy dường như bị xóa bỏ. ClearType có vai trò cải thiện sự hiển thị font, giúp chúng trông mềm mại hơn và không còn bị răng cưa hay đứt đoạn. Ngoài ra, người dùng có thể tùy chỉnh chế độ đổ bóng màu (color shading) để có thể đọc văn bản tốt hơn trên các loại màn hình LCD và CRT. Để sử dụngClearType, bạn vào Control Panel, chọn mục Appearance and Personalization và click đúp lên biểu tượng cùng tên.

8. System Repair Dics Tool



Lỗi là điều không tránh khỏi khi dùng máy tính nói chung hay bất cứ hệ điều hành nào nói riêng. Một giải pháp tối ưu nhất mà đa số người dùng thường làm khi mà tình trạng trở nên tồi tệ là khôi phục lại trạng thái ban đầu (restore). Người dùng chắc đã quá quen thuộc với tiện ích System Restore trên các bản Windows cũ. Tuy nhiên, rất ít người sử dụng SR vì sự không tối ưu của nó, mà chuyển qua dùng Ghost. Tuy nhiên, với công cụ System Repair của phiên bản 7, người dùng hoàn toàn có thể tự tạo cho mình những chiếc đĩa hệ thống an toàn và sẵn sàng sử dụng chúng để khôi phục lại chiếc PC của mình trở về lúc an toàn nhất. Việc làm này chưa bao giờ dễ dàng đến thế trên Windows 7. Những chiếc đĩa hệ thống “thành quả” này sẽ giúp bạn sửa chữa, phục hồi lại hệ điều hành, cũng như giúp bạn chuẩn đoán hệ thống, tiện ích Command Prompt đi kèm để “vào” DOS…

9. Backup Ultility



Tất cả chúng ta đều rất “ức chế” nếu bị mất dữ liệu vì bất kỳ lý do gì, do vậy việc sao lưu (backup) dữ liệu thường xuyên là luôn cần thiết. Nếu đang sử dụng Windows 7, tại sao bạn lại phải mất thời gian tìm kiếm những phần mềm tương tự mà không dùng ngay tiện ích đã được Microsoft tặng kèm này. Chức năng Backup đã xuất hiện ở một số phiên bản Win trước, tuy nhiên chỉ đến bản 7, nó mới thực sự trở nên đáng dùng. Để chạy tiện ích này, bạn hãy vào Control Panel, chọn System and Sercurity, chọn tiếp Backup and Restore, cuối cùng là chọn Start a backup. Nếu là lần đầu làm công việc này, bạn cũng không nên quá “cuống” vì Windows sẽ hướng dẫn cụ thể để bạn làm quen.

10. Problem Steps Recorder



Có lẽ bạn đã quá quen thuộc với những đoạn phim hay clip dạy tin học (tôi xin chỉ nói về vấn đề này) được chia sẻ trên mạng? Và sau một hồi tìm kiếm bạn cũng không lạ gì phần mềm mà tác giả đã dùng để ghi lại những gì họ làm trên desktop để hướng dẫn bạn phải không? Và tại sao ta lại phải mất quá nhiều thời gian để tìm hiểu cách sử dụng một phần mềm quay phim màn hình rối rắm mà không một lần thử sử dụng PSR? Một tiện ích tuyệt vời của Windows 7, vừa nhỏ gọn lại hết sức dễ dùng. Với PSR, bạn hoàn toàn có thể ghi lại sự di chuyển của con trỏ chuột trên desktop, cũng như những tác động chuột và bàn phím. Kết thúc quá trình ghi hình, PSR sẽ lưu lại thành định dạng file MHTML và người dùng sử dụng trình duyệt Internet Explorer để xem. Để chạy PSR, trong khung tìm kiếm Win 7, bạn gõ vào psr.exe

Hy vọng rằng các tiện ích này sẽ góp phần làm “giàu” thêm vốn kinh nghiệm sử dụng Windows 7 của các bạn! Chúc các bạn thành công!

Wednesday 17 October 2012

/ Từ điển E - V - E: Hiện nay đang có đến 3 bộ từ điển phổ biết nhất dành cho MacOS, bạn có thể dùng một hoặc có thể dùng tất cả cũng được vì thực ra những bộ từ điền này không gây ảnh hưởng đến tốc độ máy.

3.1/ Từ điển Anh - Việt miễn phí cho OSX (Link)



Ưu điểm của bộ từ điển này là nhanh, có thể tra chéo trong các ứng dụng khác và đặc biệt là tra từ được ngay trong Spotlight. Việc cài từ điển vào máy tính cũng đơn giản và không tốn nhiều thời gian.
Thông tin thêm: Từ điển Anh - Việt miễn phí cho OSX (Từ điển tích hợp vào hệ thống)
3.2/ Bộ từ điển Việt Anh Pháp Đức Nga NaUy Wordnet Máy Tính



Tổng hợp rất nhiều từ điển cần thiết. Ưu điểm của nó là có thể chạy ngay không cần cài đặt. Tác giả là anh Hồ Ngọc Đức, và tất nhiên là nó cũng free hoàn toàn.
Thông tin thêm: Từ Điển Điện Tử v12 - Bộ từ điển Việt Anh Pháp Đức Nga NaUy Wordnet Máy Tính cho Mac
3.3/ TranslateIt!: bộ từ điển Anh, Pháp, Việt... phát âm cho MAC:


TranslateIT đầy đủ chức năng rất trong 3 bộ từ điển, ngoài ra nó có số lượng các bộ từ điển rất là phong phú, cập nhật thường xuyên.
Phiên bản mới nhất là 9.9 cải thiện tốc độ và tình năng tra chéo trong các ứng dụng khác.
Hạn chế lớn nhất của nó là phải trả tiền
Thông tin thêm: TranslateIt!: bộ từ điển Anh, Pháp, Việt... phát âm cho MAC
4./ Office - Văn Phòng: Không thể thiếu đối với người dùng máy tính, các phần mềm văn phòng hiện nay rành cho MacOS cũng rất là đa dạng, từ free đến trả tiền đều có. Nhưng phổ biến nhất vẫn là Office 2008 của Microsoft và iWork 2009 của Apple

Tham khảo thêm tại đây: Văn phòng trên MAC

4.1/ Microsoft Office 2008



Tương thích với office 2007 trên win, chuyển qua chuyển lại đơn giản. bao gồm các phần mềm Microsoft Word, PowerPoint, Excel, and Entourage.
Coi thêm: Microsoft đã chính thức đưa ra thị trường PM Office 2008 cho Mac Users
4.2/ iWork 09:


Bộ ứng dụng văn phòng phổ biến nhất trong cộng đồng MAC. Với các phần Pages tương ứng với MS Word, Number tương ứng với Excel và Keynote tương ứng với PowerPoint. Trong bộ iWork 9 có nhiều cải tiến liên quan đến 40 bộ themes được phát triển mới. Đây được xem là bộ phần mềm được chào đón nhất sau Leopard của Apple
Nếu so sánh thì iWork đẹp hơn Office 2008 nhiều, nhưng tính tương thích với office 2007 không cao.

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi tại đây.
vuhai6, 19/2/09
#2
badinbad, JamesVo, toppx150 và 24 người khác thích nội dung này.

vuhai6
Facebook.com/vuhai6
5./ Nghe nhạc, xem film: Hiện nay theo thống kê thì có các phần mềm sau là phổ biến, hỗ trợ cho công việc giải trí của bạn. Nếu bạn đã cài hết những phần mềm này mà vào một số website vẫn không nghe nhạc được thì cũng đừng lo, chỉ là do web đó không tương thích với MacOS thôi.


Flip4mac: Phần mềm được phát triển bởi Microsoft thay thế cho dự án Media player đã bị kết thúc. Coi thêm: Flip4mac 2.2.0.39 beta dành riêng cho Leopard
Perian: Bộ code bổ xung thêm cho Quicktime của MacOS, để coi được các định dạng khác nhau. Thông tin thêm: website
130 Quicktime codecs: Bổ xung thêm các codec cần thiết
VLC media player: Phần mềm miễn phí rất nổi tiếng, hỗ trợ coi được rất nhiều các định dạng (hầu hết các định dạng hiện nay)
Link down: www.mediafire.com/vuhai6 (file name: Code for Apple)
6./ Duyệt ảnh: Phần mềm duyệt ảnh khá là quan trọng, MacOS cũng có sẵn Preview nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu, vì thế bạn lên dùng thêm một trong những phần mềm sau tùy theo nhu cầu của mỗi người
Xee và ImageViewerCMPlugIn: nhỏ, đơn giản nhưng tiện dụng
Xee (đơn giản, dễ dùng, miễn phí)


ImageViewerCMPlugIn: mạnh mẽ nhưng phải trả tiền


Picasa và iPhoto: chuyên nghiệp và mạnh mẽ
Picasa: miễn phí nhưng đầy đủ các công cụ để quản lý và chỉnh sửa ảnh

1./ Desktop & Screen Saver - Chỉnh hình nền và bảo vệ màn hình


Thêm hình nền: Bạn có thể thêm hình (hoặc thư mục chứa hình) vào danh sách bằng cách nhấn vào dấu +
Change picture (+ thời gian): sau một khoảng thời gian bất kỳ thì hình nền sẽ được thay đổi.
Random oder: hình được thay đổi bất kỳ, không theo thứ tự.
Translucent menu bar: thanh Top menu trong suốt.
2./ Dock: Là nơi mà ta có thể nhanh chóng truy xuất các ứng dụng trên máy MAC, với Leopard DOCK còn là nơi ta có thể để các thư mục mà ta thích để giúp truy xuất thật nhanh. Xin giới thiệu các thao tác liên quan đến DOCK. Để thêm một ứng dụng vào Dock ta kéo ứng dụng đó vào Dock hoặc khi ứng dụng đang chạy ta bấm chuột phải và chọn "Keep in Dock". Để gỡ bỏ ứng dụng ra khỏi Dock ta cầm và kéo ứng dụng ra khỏi Dock hoặc nhấn chuột phải và chọn Remove from Dock.


Kích thước (Size): Ta có thể thay đổi kích thước của DOCK đến tối đa khi DOCK chạm 2 cạnh ở 2 đầu. Khi có càng nhiều ứng dụng ở DOCK thì DOCK càng nhỏ.
Magnification: Chọn ô này để kích thước của DOCK sẽ to ra khi ta rê chuột qua. Chức năng này chỉ có tác dụng khi ta chọn kích thước Magnification to hơn kích thước DOCK, trừ trường hợp kích thước DOCK ở mức to nhất.
Vị trí của DOCK(Position on screen):Mặc định sau khi cài xong HĐH thì DOCK sẽ nằm ở cạnh dưới của màn hình. Tuy nhiên, hầu hết các máy tính Apple hiện nay là màn hình rộng. Do đó nếu để DOCK ở cạnh dưới sẽ làm cho chiều cao của màn hình thêm hẹp. Trong khi văn bản làm việc và các website đều thiết kế theo dạng dọc. Nên ta cần chuyển DOCK qua cạnh trái hoặc phải của màn hình để dễ làm việc hơn.
Hiệu ứng phóng cửa sổ: Có 2 cách thể hiện khi ta phóng to/thu nhỏ hay tắt/mở một cửa sổ từ DOCK và màn hình.
Hiệu ứng khi mở ứng dụng(Animate Opening applications): Ta chọn ô này. Các ứng dụng trong lúc khởi động sẽ nhảy lên nhảy xuống ở DOCK.
Ẩn/hiện DOCK tự động (Automatically hide and show the Dock): Ta chọn ô này. Dock sẽ tự động ẩn vào cạnh màn hình. Khi ta rê chuột qua cạnh màn hình thì Dock sẽ tự hiện ra.
3./ Expóse & Spaces: Tùy biến liên quan đến các cửa sổ, màn hình trên Leopard. Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của Leopard mà các hệ điều hành khác không thể có được. Đây cũng là tính năng mà bạn sẽ dùng hàng ngày.



3.1/ Expóse: Các các cửa sổ thể hiện trên màn hình. Để giúp việc chuyển đổi cửa sổ làm việc một cách hiệu quả bạn hãy thiết lập Expóse cho phù hơp với mình nhất.
Active Screen Corners: phần này cho ta lựa chọn việc thể hiện trên màn hình sẽ thế nào khi ta di chuyển chuột đến 4 góc của màn hình. Trong hình minh họa trên, ở góc trái bên dưới mình chọn là All Windows. Có nghĩa là mỗi khi mình di chuyển vào góc đó thì tất cả các cửa sổ sẽ được sắp xếp lại để mình cùng 1 lúc có thể thấy hết các cửa sổ đó trên màn hình và có thể chọn cửa sổ nào mình muốn cho nó hiện lên trên cùng để làm việc.
Expóse: Tương tự như bên trên nhưng thay vì ta di chuyển chuột đến 4 góc thì ta chọn phím tắt. Mặc định là các phím. F9 để sếp tất cả các ứng dụng lên màn hình, F10 để hiện ứng dụng bạn đang làm việc rõ lên, các ứng dụng khác sẽ mờ đi, F11 để hiện ra màn hình desktop các cửa sổ ứng dụng sẽ chạy ra 4 cạnh.
Dashboard: Phần này quy định phím, nút để mở và tắt Dashboard. Dashboard là một khu vực chứa nhiều tiện ích nhỏ nhưng là Widgets bên Windows Vista. Hiện đã có hàng ngàn ứng dụng nhỏ khác nhau cho Dashboard mà bạn có thể tải về từ đây.
3.2/ Spaces: Kích hoạt chức năng Spaces trên Leopard sẽ giúp bạn có nhiêu nhiều không gian việc hơn. Bạn có thể thêm 1 hoặc 15 màn hình ảo khác. Bạn có thể dùng phím tắt hoặc chuột để truy cập nhanh chóng đến các màn hình ảo này để làm việc.
Kích hoạt Spaces: Đánh dấu vào ô Enable Spaces. Ta có thể chọn ô Show Spaces in menu bar để truy cập nhanh các màn hình ảo từ thanh công cụ. Số hiện lên bên trong biểu tượng Spaces là số thứ tự màn hình đang được kích hoạt.
Application Assignments: Chọn ứng dụng chạy mặc định tại màn hình ảo nào đó: Ta có thể chọn một hay nhiều ứng dụng khác nhau mà mỗi lần mở lên các ứng dụng đó tự động chạy vào một màn hình ảo nhất định.
Kích hoạt nhanh Spaces bằng bàn phím hoặc chuột (Keyboard and Mouse Shortcuts): Ta có thể đặt phím tắt từ bán phím, chuột để khởi động nhanh Spaces. Mặc định là nhấn F8 để kích hoạt Spaces, nhấn phím Control + phím mũi tên để di chuyển qua lại giữa các cửa sổ.

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi tại đây.
vuhai6, 18/2/09
#2
huytienluhungyen, hainguyenkim, thanhtuyen và 18 người khác thích nội dung này.

vuhai6
Facebook.com/vuhai6
4./ International: Ta có thể chỉnh ngôn ngữ của hệ thống (mặc định là Eng, và tất nhiên là không có VietNam ). Ngoài ra có thể chỉnh định dạng của số, đồng hồ, ngày tháng trong tab Formats. Quan trọng nhất ở phần này là Input Menu, tại đây ta có thể kick hoạt các bộ gõ có sẵn của mac để phục vụ nhu cầu của mình.



Tham khảo thêm bài viết: Tiếng Việt và bộ gõ tiếng Việt trên MAC OS X - Leopard
Bộ gõ có sẵn của Leopard có cái bất tiện là khi gõ phải enter 2 lần (hoặc sau mỗi chữ phải space bar). Ngoài bộ gõ có sẵn bạn có thể cài thêm bộ gõ tiếng Việt khác: Cài đặt Bộ gõ tiếng Việt cho MAC OS X (2007-v2.0)
5./ Security - Thiết lập cấu hình để bảo mật dữ liệu

Trong phần này bạn chỉ lên quan tâm đến tab đầu tiên General, phần còn lại sẽ có một bài viết khác (vì nó khá là khó hiểu và có thể dẫn đến bị khóa dữ liệu khi làm không đúng)
Require password to wake this computer from sleep or screen saver: khi máy đang ở chế độ sleep hoặc screen saver, nếu muốn đăng nhập vào thì phải đánh passwork
Require password to unlock each System preference pane: Khóa và không cho thay đổi các thông số trong system preference
6./ Display - Chỉnh màu màn hình cho trong hơn: Mặc định sau khi vào hệ điều hành thì màn hình của MAC có một lớp sương mở phủ phía trước làm cho màn hình hơi đục. Mọi người hầu như không để ý đến việc này vì nó không ảnh hưởng lắm và chất lượng màn hình MAC vẫn đẹp. Tuy nhiên nếu cân chỉnh một chút mọi người sẽ có một màn hình trong hơn nhiều.
Vào System Preferences>Display chọn Color rồi chọn Calibrate.
Một cửa sổ hiện ra, không chọn ô Expert Mode, nhấn Continue.
Chọn vào ô 2.2 Television Gamma thay vì 1.8 Standard Gamma như mặc định. Bạn sẽ thấy màn hình trong hơn. Nhấn Continue.
Chọn vào ô Native và nhấn Continue.
Nhấn Continue rôi OK.
7./ Energy Saver - thiết lập về chế độ sử dụng pin để pin được tốt hơn


Ở mục này có thể chỉnh thời gian sử dụng máy, thời gian sleep, hoặc chọn cái có sẵn trong mục: Optimization
Khi kick vào Schedule... ta có thể đặt thời gian mở máy và tắt máy (hoặc sleep)

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi tại đây.
vuhai6, 18/2/09
#3
socchipmunk, phudu38, thanhtuyen và 22 người khác thích nội dung này.

vuhai6
Facebook.com/vuhai6
8./ Keyboard & Mouse:


Mặc định của MacOS là khi bạn nhấn F1, F2 ... thì nó không ra F1, F2 mà nó là phím chức năng, như chỉnh sáng tối, âm lượng, đèn bàn phím.... Để F1 chính là F1 thì ta chọn vào "Use all F1, F2, ect. keys as standard function keys". Khi đó muốn chỉnh sáng tối, âm lượng... thì ta dùng Fn + F1 (hoặc Fn + F2 .....)
Illuminate keyboard in low light conditions: nếu mục này được chọn thì tức là chức năng tự động bật đèn và chỉnh độ sáng của đèn bàn phím đã được bật lên.
9./ Trackpad: Những chiếc MAC mới ngày càng thông minh hơn với nhiều tiện ích được kèm theo. Bạn có thể dùng 1 ngón để click chuột, 2 ngón để trượt, xoay, phóng to thu nhỏ và 3 ngón để qua bài, qua hình. Vào đây sẽ thấy và có thể bật lên, tùy vào máy của bạn và phiên bản hệ điều hành mà bạn sẽ thấy ít hay nhiều ngón:



Vào System Preferences
Chọn Keyboard & Mouse rồi click thẻ TrackPad (với Leopard 10.5.6 trở lên thì TrackPad được mang riêng ra ngoài).
Bấm vào Tap to Click nếu bạn muốn 1 ngón click chuột (nên chọn cái này).
Bấm vào Dragging nếu bạn muốn 1 ngón để di chuyển cửa sổ.
Chọn Secondary Tap nếu bạn muốn 2 ngón bật menu (chuột phải). Các chức năng khác của 2 ngón được bật mặc định.
10./ Accounts:

Phần này cần quan tấm đến nhất là tab Login Items. Khi thấy có quá nhiều phần mềm khởi động cùng máy, kiến quá trình khởi động bị chậm thì bạn hãy vào đây, chọn cái nào muốn bỏ đi và nhấn vào dấu -
11./ Universal Access:


VoiceOver: Khi bạn thấy tự nhiên cái máy bạn lại phát ra những tiếng nói khó hiểu (thực ra là chức năng phát âm định hướng dành cho người mù)
Zoom: Khi bạn bật On chức năng này thì bạn có thể phóng to thu nhỏ màn hình bằng cách nhấn alt + command + - (hoặc alt + command + =)
Enable access for assistive devices: bật chức năng phát âm của mac. Như khi cài translateIT sẽ yêu cầu bạn chọn cái này để có thể chạy chế độ phát âm.



1./ Desktop & Screen Saver - Chỉnh hình nền và bảo vệ màn hình


Thêm hình nền: Bạn có thể thêm hình (hoặc thư mục chứa hình) vào danh sách bằng cách nhấn vào dấu +
Change picture (+ thời gian): sau một khoảng thời gian bất kỳ thì hình nền sẽ được thay đổi.
Random oder: hình được thay đổi bất kỳ, không theo thứ tự.
Translucent menu bar: thanh Top menu trong suốt.
2./ Dock: Là nơi mà ta có thể nhanh chóng truy xuất các ứng dụng trên máy MAC, với Leopard DOCK còn là nơi ta có thể để các thư mục mà ta thích để giúp truy xuất thật nhanh. Xin giới thiệu các thao tác liên quan đến DOCK. Để thêm một ứng dụng vào Dock ta kéo ứng dụng đó vào Dock hoặc khi ứng dụng đang chạy ta bấm chuột phải và chọn "Keep in Dock". Để gỡ bỏ ứng dụng ra khỏi Dock ta cầm và kéo ứng dụng ra khỏi Dock hoặc nhấn chuột phải và chọn Remove from Dock.


Kích thước (Size): Ta có thể thay đổi kích thước của DOCK đến tối đa khi DOCK chạm 2 cạnh ở 2 đầu. Khi có càng nhiều ứng dụng ở DOCK thì DOCK càng nhỏ.
Magnification: Chọn ô này để kích thước của DOCK sẽ to ra khi ta rê chuột qua. Chức năng này chỉ có tác dụng khi ta chọn kích thước Magnification to hơn kích thước DOCK, trừ trường hợp kích thước DOCK ở mức to nhất.
Vị trí của DOCK(Position on screen):Mặc định sau khi cài xong HĐH thì DOCK sẽ nằm ở cạnh dưới của màn hình. Tuy nhiên, hầu hết các máy tính Apple hiện nay là màn hình rộng. Do đó nếu để DOCK ở cạnh dưới sẽ làm cho chiều cao của màn hình thêm hẹp. Trong khi văn bản làm việc và các website đều thiết kế theo dạng dọc. Nên ta cần chuyển DOCK qua cạnh trái hoặc phải của màn hình để dễ làm việc hơn.
Hiệu ứng phóng cửa sổ: Có 2 cách thể hiện khi ta phóng to/thu nhỏ hay tắt/mở một cửa sổ từ DOCK và màn hình.
Hiệu ứng khi mở ứng dụng(Animate Opening applications): Ta chọn ô này. Các ứng dụng trong lúc khởi động sẽ nhảy lên nhảy xuống ở DOCK.
Ẩn/hiện DOCK tự động (Automatically hide and show the Dock): Ta chọn ô này. Dock sẽ tự động ẩn vào cạnh màn hình. Khi ta rê chuột qua cạnh màn hình thì Dock sẽ tự hiện ra.
3./ Expóse & Spaces: Tùy biến liên quan đến các cửa sổ, màn hình trên Leopard. Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của Leopard mà các hệ điều hành khác không thể có được. Đây cũng là tính năng mà bạn sẽ dùng hàng ngày.



3.1/ Expóse: Các các cửa sổ thể hiện trên màn hình. Để giúp việc chuyển đổi cửa sổ làm việc một cách hiệu quả bạn hãy thiết lập Expóse cho phù hơp với mình nhất.
Active Screen Corners: phần này cho ta lựa chọn việc thể hiện trên màn hình sẽ thế nào khi ta di chuyển chuột đến 4 góc của màn hình. Trong hình minh họa trên, ở góc trái bên dưới mình chọn là All Windows. Có nghĩa là mỗi khi mình di chuyển vào góc đó thì tất cả các cửa sổ sẽ được sắp xếp lại để mình cùng 1 lúc có thể thấy hết các cửa sổ đó trên màn hình và có thể chọn cửa sổ nào mình muốn cho nó hiện lên trên cùng để làm việc.
Expóse: Tương tự như bên trên nhưng thay vì ta di chuyển chuột đến 4 góc thì ta chọn phím tắt. Mặc định là các phím. F9 để sếp tất cả các ứng dụng lên màn hình, F10 để hiện ứng dụng bạn đang làm việc rõ lên, các ứng dụng khác sẽ mờ đi, F11 để hiện ra màn hình desktop các cửa sổ ứng dụng sẽ chạy ra 4 cạnh.
Dashboard: Phần này quy định phím, nút để mở và tắt Dashboard. Dashboard là một khu vực chứa nhiều tiện ích nhỏ nhưng là Widgets bên Windows Vista. Hiện đã có hàng ngàn ứng dụng nhỏ khác nhau cho Dashboard mà bạn có thể tải về từ đây.
3.2/ Spaces: Kích hoạt chức năng Spaces trên Leopard sẽ giúp bạn có nhiêu nhiều không gian việc hơn. Bạn có thể thêm 1 hoặc 15 màn hình ảo khác. Bạn có thể dùng phím tắt hoặc chuột để truy cập nhanh chóng đến các màn hình ảo này để làm việc.
Kích hoạt Spaces: Đánh dấu vào ô Enable Spaces. Ta có thể chọn ô Show Spaces in menu bar để truy cập nhanh các màn hình ảo từ thanh công cụ. Số hiện lên bên trong biểu tượng Spaces là số thứ tự màn hình đang được kích hoạt.
Application Assignments: Chọn ứng dụng chạy mặc định tại màn hình ảo nào đó: Ta có thể chọn một hay nhiều ứng dụng khác nhau mà mỗi lần mở lên các ứng dụng đó tự động chạy vào một màn hình ảo nhất định.
Kích hoạt nhanh Spaces bằng bàn phím hoặc chuột (Keyboard and Mouse Shortcuts): Ta có thể đặt phím tắt từ bán phím, chuột để khởi động nhanh Spaces. Mặc định là nhấn F8 để kích hoạt Spaces, nhấn phím Control + phím mũi tên để di chuyển qua lại giữa các cửa sổ.
Phần II - System Preferences - Chỉnh cấu hình hệ thống

 

System Preferences giống như là Control Panels bên Windows, là nơi mà ta có thể cấu hình toàn bộ các phần trên máy tính để máy chạy tốt hơn phù hợp hơn với thói quen dùng của mỗi người. Trong phần này mình sẽ giới thiệu các tùy chỉnh cơ bản và theo thói quen sử dụng của mình. Bạn có thể làm theo hoặc tinh chỉnh theo ý của mình.

Để vào System Preferences ta vào biểu tượng System Preferences trên DOCK hoặc vào quả táo (góc trái bên trên) và chọn System Preferences.

Biểu tượng System Preferences trên DOCK

Các phần mình sẽ trình bày dưới đây:
Desktop & Screen Saver - Chỉnh hình nền và bảo vệ màn hình
DOCK
Expóse & Spaces
International
Security - Thiết lập cấu hình để bảo mật dữ liệu
Display - Chỉnh màu màn hình cho trong hơn
Energy Saver - thiết lập về chế độ sử dụng pin để pin được tốt hơn
Keyboard & Mouse
Trackpad
Accounts
Universal Access

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi tại đây.
2./ Dock

_ Là nơi chứa các Alias (Shorcut) của các phần mềm chúng ta hay sử dụng. Alias của một phần mềm có thể để ngoài Desktop, hoặc gom chúng lại trên Dock. Khi ta kéo icon một phần mềm vào Dock thì Alias của nó cũng sẽ hiện lên trên Dock.

_ Ta có thể xóa các Alias này ra khỏi Dock (khi đó phần mềm vẫn có trong thư mục Application, không bị mất đi) bằng cách nhấn giữ và kéo alias đó ra khỏi Dock

_ Nếu phía dưới alias có chấm sáng có nghĩa là phần mềm đó đang chạy.

_ Từ phiên bản MacOS 10.5 Leopard trở đi trên Dock chúng ta có thêm các Stack (mặc định có sẵn 2stack phía bên trái thùng rác). Stack là alias link đến một thư mục nào đó, ta có thể thêm hoặc bớt các stack (thao tác giống như alias của phần mềm vào Dock)
Vd: kéo thư mục Application vào Dock ta có thêm stack Application


_ Kich chuột phải vào một stack, có một menu hiện ra và ta có thể chỉnh các thông số của stack


Làm quen với MacOS Leopard 10.5 từ những cái nhìn đầu tiên


1./ Finder
_ Có một phần mềm luôn luôn chạy cùng với MAcOS đó là Finder, đây chính là phần mềm cơ bản nhất của MacOS. Finder có chức năng quản lí files, Folders, quản lí các công việc, thao tác... Desktop cũng chính là một phần của Finder. Ngoài màn hình Desktop có hai phần qua trọng đó là Dock và Top menu.

_ Khi ta mở một cửa sổ thư mục ra thì đó cũng chính là Finder


_ Phía bên trái của cửa sổ là Sidebar, nơi hiển thị các thông tin: Devices (ổ cứng, hdd box, usb, hay cd - dvd), Places (là nơi chứa các Alias đến các thư mục trong ổ cứng, ta có thể khéo thả các thư mục vào khu vực này cũng giống như làm với Dock)....

_ Ta có thể cho hiện đường dẫn của File (Folder) - tại thanh bar phía dưới - bằng cách: vào menu View -> chọn Show Path Bar. Đây là kết quả:



_ Preference của Finder (phím tắt để truy cập là command + ,) cũng giống như Folders Option bên Win, trong Preference ta có thể tinh chỉnh nhiều thứ. Ta có thể chỉnh hiện hoặc không hiện các thành phần trong Sidebar.



Show these items on the Desktop: hiện và không hiện các thành phần ngoài Desktop (bạn có thể ẩn các ổ cứng đi ...)
New finder windowns open: Khi bạn kick vào Alias Finder ở Dock thì một cửa sổ được mở ra, và mặc định là Finder trỏ đến thư mục Home, ta có thể thay đổi thư mục khác vào đây.
Always open folder in a new windown: Khi bạn kick đúp vào một thư mục (hay mở ổ đĩa) thì nó luôn mở ra một cửa sổ mới.
Ta có thể cho hiện phần mở rộng (đuôi) của các file bằng cách vào thẻ Advanced và chọn Show all file extensions
_ Để coi thông tin của file (hay Folder) thì ta kick chuột phải vào file (folder) và chọn Get Info . Hoặc cũng có thể kick vào file (folder) đó và nhấn Command + I. Để coi thông tin của nhiều File (Folder) một lúc thì nhấn thêm alt (alt + command + I)

_ Ngoài finder mặc định, bạn có thể dùng phần mềm của hãng thứ 3 để quản lý file. Điển hình như Path Finder (có nhiều chức năng khá hay, nên dùng)

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi tại đây.
Danh sách bài viết:

Lời Mở Đầu - Chào Mừng Bạn Đến Với Thế Giới Của Apple

Phần I - Những Cái Nhìn Đầu Tiên
01./ Finder
02./ Dock
03./ Top menu
04./ Video hướng dẫn

Phần II - System Preferences - Chỉnh cấu hình hệ thống
01./ Desktop & Screen Saver - Chỉnh hình nền và bảo vệ màn hình
02./ DOCK
03./ Expóse & Spaces
04./ International
05./ Security - Thiết lập cấu hình để bảo mật dữ liệu
06./ Display - Chỉnh màu màn hình cho trong hơn
07./ Energy Saver - thiết lập về chế độ sử dụng pin để pin được tốt hơn
08./ Keyboard & Mouse
09./ Trackpad
10./ Accounts
11./ Universal Access

Phần III - Các phần mềm cần thiết
01./ Âm Lịch 4.5 - Lịch Vạn Niên cho Mac OS X
02./ Font và bộ gõ tiếng Việt
03./ Từ điển E - V - E
04./ Office - Văn Phòng
05./ Nghe nhạc, xem film
06./ Duyệt ảnh
07./ Chuyển đổi các định dạng ảnh, nhạc, phim
08./ Internet
09./ Các phần mềm tiện ích khác

Phần IV - Windown trên Apple - Bootcamp vs Parallel
01./ Lưu ý chung
02./ Bootcamp
03./ Parallel
http://www.superunlockiphone.com/

Tuesday 16 October 2012

unlock iPhone

http://iphone-unlocker-pro.com/?gclid=CJCY9MOxh7MCFdB3cAodgVgAUw

ophcrack

http://ophcrack.en.softonicdownloads.com/?kcid=1813e144-b8d7-a689-fb74-00003547d2c4
so we have a thread that a few people have stumbled upon trying to reset their laptop bios passwords, i figured we should make a dedicated thread as to attempt to make it easier to find.
*note this also clears CMOS


1. enter an incorrect password 3 times on your laptop and it will say "system disabled" and provide a five digit code, write this down as it will be used to unlock your laptop.
2. download Unlock6 on another computer, it can be found HERE
3. install unlock6
4. open cmd (start -> run -> type "cmd")
5. change directories to the folder where unlock 6 was installed (default C:\\Swsetup\\Unlock6) so you would type in "cd C:\\swsetup\\unlock6"
6. type "unlock6 xxxxx 0" (xxxxx being the code from step 1)

your laptop should now be unlocked, if you have any trouble running the program let me know (the other thread
http://www.overclock.net/laptops-not...ord-reset.html people running 64 bit operating systems had trouble doing this) post here and i will be happy to run the program for you.


Note: This only works for HPs and Compaq

Kinh nghiệm dùng MacBook

Kinh nghiệm dùng MacBook


Không hoạt động, pin không sạc, phím bấm trục trặc... là những vấn đề mà người dùng MacBook thường gặp.

Laptop của Apple (bao gồm MacBook, MacBook Pro và MacBook Air) dễ gặp phải những vấn đề trong quá trình sử dụng hơn so với máy tính để bàn của hãng. Dưới đây là những vấn đề thường gặp của những model này.

Màn hình gương

Hầu như các dòng MacBook thế hệ mới đều trang bị gương bóng, duy chỉ có model 17 inch MacBook Pro là cho phép tùy chọn màn hình thường. Tuy nhiên, không phải ai cũng thích loại màn này vì cho rằng quá chói. Để hạn chế, bạn có thể mua các tấm bảo vệ MacBook tương tự như iPhone. Có khá nhiều sản phẩm bán trên thị trường phù hợp với các dòng MacBook 13 và 15 inch.

Tuy nhiên, đây không phải là một giải pháp tối ưu vì tấm bảo vệ thêm vào sẽ gây mất thẩm mỹ nhất là với MacBook đang bóng đẹp.



Cần cổng FireWire

Các model MacBook Pro mới nhất chỉ sử dụng cổng FireWire 800, trong khi nhiều người lại thường sử dụng cổng chuẩn cũ hơn, FireWire 400. Muốn sử dụng chuẩn trước đó, có thể mua thêm một bộ adapter bên ngoài. Hoặc có thể chọn dây cáp 800 to 400 FireWire hoặc mua card FireWire 400 lắp vào khe ExpressCard của các model MacBook Pro.

Trong khi đó, các phiên bản MacBook mới nhất vừa không có cổng FireWire lẫn khe cắm ExpressCard. Giải pháp tốt nhất là chọn bộ adapter kết nối qua USB.



Tốc độ chậm chạm

Sẽ có lúc bạn cảm thấy MacBook Pro của mình chạy nhưng như thể đang "bơi ngược dòng", nhất là lúc chạy các ứng dụng đồ họa như Final Cut. Cách tốt nhất là sử dụng các tùy chỉnh để tăng hiệu năng của MacBook Pro.



Đầu tiên là đặt chế độ hiển thị trên màn hình, chuyển chế độ trong Graphics Option lên Higher Performance. Đi vào System Preferences và chọn Energy Saver. Trong Graphics ở trên cùng, bật Higher Performance (nâng cao hiệu năng) thay cho Better Battery Life (tiết kiệm pin). Sự chuyển đổi này khai thác sức mạnh của MacBook Pro hai card đồ họa, thêm Nvidia GeForce 9600M GT thay thế cho GeForce 9400M chậm chạp. Những tùy chỉnh trên làm cho các ứng dụng sử dụng độ họa trở nên nhanh hơn.



Pin không sạc

Trong cửa sổ của BatteryUpdater.bundle hiển thị phiên bản 1.3, điều này có nghĩa đây là chương trình cập nhất mới nhất.

Tuy nhiên, nếu sử dụng MacBook hoặc MacBook Pro bản cũ hơn, pin của máy có thể không sạc được. Trước khi quyết định mua pin mới, cần chắc chắn đã cài đặt chương trình mới nhất.

Để kiểm tra, người dùng có thể vào trong folder SystemConfiguration/ System/ Library tìm file có tên là BatteryUpdater.bundle. Chọn Get Info. Nếu phiên bản 1.2 hoặc 1.3, thì mọi việc đã ổn. Còn không, người dùng có thể download bản cập nhật trên trang web của hãng để cài vào máy.



Nếu như quá trình cài đặt bản cập nhật không có kết quả, người dùng cần phải thay thế pin. Apple có thể hỗ trợ thay pin miễn phí, thậm chí cả khi MacBook hết hạn bảo hành chưa lâu. Nếu laptop đáp ứng các yêu cầu, Apple sẽ thay pin trong khoảng thời gian 2 năm từ ngày mua. Để kiểm tra, người dùng có thể đến một Apple Store, nhân viên của hãng sẽ kiểm tra số seriel.





Phím bấm chuột (trackpad) trên máy bị hỏng

Nếu sử dụng một chiếc MacBook mới nhất của Apple (đời cuối 2008), khi phím bấm chuột ấn không có tác dụng, có thể tải chương trình Trackpad Firmware Update 1.0 về cài đặt lên máy. Nếu không thể cài đặt, máy sẽ tự động kiểm tra Software Update.

Cảnh báo: Nếu việc cài đặt firmware bị gián đoạn vì một lý do nào đó (giống như hết pin), thì máy có thể bị hỏng trackpad. Khi xảy ra sự cố trên, chỉ cần cài lại bản firmware một lẫn nữa.

Một cách đơn giản để khắc phục hiện tượng trên là dùng chuột máy tính ngoài và sử dụng thay vì trackpad đang lỗi, từ đó vào ứng dụng cập nhật firmware chạy lại. Sau khi cập nhật thành công, trackpad sẽ hoạt động bình thường.



Bàn phím có vấn đề

Nếu sử dụng bàn phím các đời máy MacBook hay MacBook Pro cũ (2006 và 2007), người dùng có thể cài bản cập nhật Keyboard Firmware Update 1.0 để máy hoạt động tốt hơn.

Laptop không hoạt động

Nếu laptop không hoạt động do hết pin, đầu tiên nên cắm sạc vào máy, nạp điện. Sau khi pin đã được sạc, chỉ vài phút sau có thể restart lại chiếc MacBook của mình.

Nếu không được, có thể bấm các phím Control, Command, và Power đồng thời để máy khởi động lại. Một cách khác, tắt hẳn máy (bằng cách bấm vào nút nguồn khoảng 10 giây) và sau đó khởi động lại máy.

Nếu tất cả những cách trên không được, lúc này người dùng có thể reset lại SMC(System Management Controller) của MacBook, tùy vào mỗi model mà có cách reset khác nhau. Với các model MacBook và MacBook Pro mới nhất, đơn giản là tháo pin, cắt kết nối với sạc và giữ nút nguồn 5 giây. Khi kết thúc, MacBook sẽ khởi động lại.

Nếu đến cách cuối cùng mà chiếc MacBook vẫn không hoạt động, lúc này bạn hãy mang laptop đến các cửa hàng của Apple.



Luôn cập nhật

Tháng 12 vừa rồi, Apple ra mắt bàn firmware SMC và EFI cho MacBook đời cuối 2008. Trong đó, hãng sửa một số lỗi, tăng độ ổn định (EFI) và tăng độ chính xác đèn tín hiệu MagSafe Power Adapter và đèn tín hiệu sạc pin (trong SMC).

Đây là một bản cập nhật mới nhất dành cho MacBook. Vì thế, hãy luôn cài các phần mềm từ Apple mới nhất dành cho chiếc laptop của mình.



Theo Macworld

Gỡ bỏ phần mềm triệt để với Your Uninstaller! Pro

Gỡ bỏ phần mềm triệt để với Your Uninstaller! Pro
Xem kết quả: / số bình chọn: 45
Bình thườngTuyệt vời

Your Uninstaller! PRO là một chương trình tháo gỡ cài đặt hàng đầu trong ngành. Nó là một chương trình tháo gỡ cài đặt Drag & Uninstall trên nền Windows thông minh nhất thế giới, hoạt động trên các phiên bản Windows 7/ Vista/ XP.

Sử dụng nó cũng dễ như sử dụng thùng rác (recycle bin). Hãy tưởng tượng! Chỉ cần kéo-thả và chương trình mà bạn không muốn sử dụng nữa sẽ biến mất trong máy bạn cũng như tất cả những gì không muốn mà chương trình đó đã mang lại! Your Uninstaller! là một cách tháo gỡ những ứng dụng không cần đến trên máy tính của bạn rất thân thiện với người sử dụng. Nó còn có thể tháo gỡ những phần mềm gián điệp gây rắc rối!





Your Uninstaller! được thiết kế đặc biệt cho cả người mới sử dụng cũng như những người sử dụng chuyên sâu. Your Uninstaller! 2010 cực kỳ nhanh và rất dễ dùng. Nó có một khả năng độc đáo để gỡ bỏ những phần mềm đơn giản bằng cách kéo biểu tượng ủa chương trình đó vào biểu tượng của Your Uninstaller! Bạn cũng còn có thể tìm ứng dụng mà bạn muốn gỡ bỏ qua chức năng tìm kiếm độc đáo.

Your Uninstaller! gỡ bỏ hoàn toàn nhữnh ứng dụng một cách nhanh chóng. Your Uninstaller! khởi động nhanh hơn 500%-1000% lần so với các chương trình Add/Remove khác. Như bạn biết, có rất nhiều bộ cài đặt trên thế giới, chẳng hạn như InstallShield, Wise Installer, Microsoft Installer và nhiều phần mềm khác. Hầu hết các ứng dụng được xây dựng sử dụng các trình cài đặt này. Mỗi trình cài đặt có một cơ sở dữ liệu cài đặt riêng, điều đó gây khó khăn cho việc tìm kiếm các thay đổi mà chương trình tạo ra cho máy tính của bạn. Đó là lý do tại sao các trình gỡ bỏ cài đặt khác chỉ có thể tháo gỡ một phần các file còn lại của ứng dụng và những từ khóa registry.

Để giải quyết vấn đề này, Your Uninstaller! sử dụng kỹ thuật độc đáo của nó: SmartUninstall™. SmartUninstall™ có một cơ sở dữ liệu bao gồm các thông tin về tất cả các trình cài đặt trên thị trường; nhờ vậy khi tháo gỡ một chương trình, nó tự động dò tìm trình cài đặt nào mà ứng dụng đó đã dùng, sau đó nó tháo gỡ ứng dụng đó một cách thích hợp và đơn giản. Đó là lý do tại sao Your Uninstaller! có thể dò tìm và tháo gỡ hoàn toàn tất cả các chương trình và biểu tượng trên máy tính của bạn.

Các tính năng:

* Tháo gỡ hoàn toàn bất kỳ ứng dụng nào đã được cài đặt.
* Quét sâu vào registry và toàn bộ đĩa để tìm các file và các phần nhập vào registry.
* Tháo gỡ các chương trình mà Add/Remove Program không thể gỡ bỏ.
* Tháo gỡ các screen savers.
* Thể hiện tất cả các ưng dụng đã cài đặt trên máy tính của bạn với cửa sổ tùy chỉnh. Chương trình Disk Cleaner tích hợp giúp bạn tìm và gỡ bỏ những file không cần thiết trên đĩa cứng của bạn để tiết kiệm đĩa và làm cho máy tính bạn nhanh hơn!
* IE Context Menu Cleaner tích hợp, dọn dẹp menu ngữ cảnh của Internet Explorer.
* Tích hợp Startup Manager, kiểm soát các phần khởi động của Windows.
* Tích hợp Start Menu Manager giúp bạn giữ sạch Start Menu.
* Thu thập các thông tin chi tiết về các ứng dụng ngay cả trong trường hợp nó tự ẩn sâu trong các thư mục, đặc biệt hữu dụng cho việc tìm kiếm các ứng dụng “Gián điệp”.
* Sao lưu/Phục hồi thông tin các hứng dụng cài đặt.
* Tháo gỡ cài đặt với chức năng kéo-thả! Chỉ cần thả một file lên biểu tượng Your Uninstaller! trên desktop và bạn sẽ thấy những gì xãy ra!
* Liệt kê các ưng dụng đã được cài đặt với các biểu tượng thích hợp (giống như bạn thấy trong Start Menu), bạn có thể tìm ứng dụng mà bạn muốn tháo gỡ dễ dàng.
* Tính năng tìm kiếm mạnh mẽ cho phép bạn tìm chương trình bạn muốn tháo gỡ nhanh chóng.
* Tự động dò tìm các sự cài đặt không hợp lệ và tháo gỡ chúng chỉ với một cú click.
* Gỡ bỏ bắt buột các giá trị nạp vào trong registry liên quan đến việc tháo gỡ cài đặt (cẩn thận khi dùng)!
* Khởi động cực nhanh, từ 5-10 lần nhanh hơn Add/Remove Program của Windows XP!
* Xem tất cả các chi tiết của một ứng dụng nào đó được cài đặt trên máy tính của bạn.
* Xuất danh sách các chương trình thành file hoặc in ra.
* Và các tính năng khác.

Phiên bản 2012 vừa được phát hành 05/12/2011 với các cải tiến sau :

- Tích hợp từ điển Babylon trong file cài đặt
- Cải thiện tính năng Quick Uninstall
- Hỗ trợ thêm nhiều ngôn ngữ mới
- Tự động điều chỉnh Font phù hợp với phiên bản Windows hiện tại
- Khắc phục một số vấn đề trên Windows XP
- Một số biểu tượng được thiết kế lại
- Khắc phục một số lỗi ở phiên bản trước

Monday 8 October 2012

Nhật Bản tìm ra nguyên tố hóa học thứ 113


Nhật Bản tìm ra nguyên tố hóa học thứ 113

Theo Today’s THV,  một viện nghiên cứu Nhật Bản đã phát minh ra nguyên tố hóa học chưa từng được biết đến – nguyên tố thứ 113.
>>Dubna tái xác nhận nguyên tố mới nhất 117 / Người được khắc “tên vàng” cho siêu nguyên tố
Ảnh: Các nhà khoa học Nhật Bản đã thử nghiệm và chứng minh thành công sự tồn tại của nguyên tố hóa học thứ 113.
Nhóm nghiên cứu thuộc Viện khoa học RIKEN thuộc Saitama, Nhật Bản đã tìm ra nguyên tố hóa học mới bằng phương pháp bắn phá các nguyên tử kẽm bismuth trong một máy gia tốc hạt.
Nhóm nghiên cứu đã theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển đổi của các nguyên tố hóa học khác và đi đến kết luận rằng: tồn tại một nguyên tố hóa học thứ 113 chưa được biết đến cho đến nay.
Nếu kết quả này được công nhận bởi các tổ chức khoa học quốc tế, Viện khoa học RIKEN của Nhật Bản sẽ trở thành Viện khoa học đầu tiên của Châu Á được quyền đặt tên cho một nguyên tố hóa học mới.
Kosuke Morita, một giáo sư thuộc Viện RIKEN bày tỏ niềm hãnh diện và tự hào về thành tựu này của Nhật Bản. Ông cho rằng, đây sẽ là bước tiến lớn trong ngành khoa học của quốc gia.
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học được biết tới gồm các nguyên tố từ 1 đến 94 (từ hydrogen đến plutonium) tồn tại dưới dạng tự nhiên và các nguyên tố từ 95 đến 116 (trừ nguyên tố 113 và 115) là các nguyên tố nhân tạo được tạo thành bởi máy gia tốc hạt.
Trước đây, bằng các máy gia tốc, người ta cũng đã phát hiện sự tồn tại của nguyên tử các nguyên tố 113 và 115, tuy nhiên vẫn chưa tổng hợp thành công các nguyên tố này.

Xe VW cực nhỏ !!!


Volkswagen Unveils New One-Liter Concept Car; Smallest Production-Intent Diesel Yet from Volkswagen Applied in A Full Hybrid Design

15 September 2009

L1
Dr. Ulrich Hackenberg, Member of the Board of Volkswagen Brand Technical Development, in front of the Volkswagen Concept Car L1 in Frankfurt. Click to enlarge.
Volkswagen unveiled the L1, its second-generation one-liter class concept car, at the Frankfurt Motor Show. The diesel-electric full-hybrid vehicle, weighing just 380 kilograms (838 lbs), offers an initial glimpse at how a future production version might appear.
The “one-liter” designation refers to the design target of fuel consumption of 1 liter per 100 kilometers (235 mpg US). Volkswagen first revealed a one-liter concept at the annual meeting in 2002, then cancelled the project in 2005. (Earlier post.) In 2007, Volkswagen CEO Martin Winterkorn confirmed that VW was resurrecting the 1-liter car project and would place it in production. (Earlier post.)
DB2003AU01486_medium
The earlier, first-generation 1-Litre concept. Click to enlarge.
The L1 combines a two-cylinder 0.8L TDI (the smallest diesel engine intended for production applications ever built by Volkswagen); a 10 kW motor; and 7-speed DSG installed at the rear. As a unit, they represent the most fuel efficient hybrid drive in the world, according to Volkswagen. The aerodynamic (Cd = 0.195) L1 offers combined cycle fuel consumption of 1.38 L/100km (170 mpg US), with CO2emissions of 36 g/km. Top speed is 160 km/h (99 mph).
0.8L TDI. In the standard ECO mode, the 800 cm3 TDI develops a power of 20 kW / 27 hp (at 4,000 rpm); in Sport mode—used to reach the car’s top speed, for example—the car’s power increases to 29 kW / 39 hp (at 4,000 rpm). The maximum torque of the TDI is 100 N·m / 74 lb-ft (at 1,900 rpm). The L1 also has a Stop-Start system, which automatically shuts off the drive unit when the vehicle is at a stop and restarts it when the gas or E-pedal is pressed.
The two-cylinder 0.8-liter TDI unit has been derived from the 1.6 TDI just introduced a few months ago. The 1.6 TDI is making its debut at the IAA in cars such as the new version of the Golf BlueMotion (3.8 l/100 km) and the Passat BlueMotion (4.4 l/100 km). (Earlier post.)
Based on their common origins, the 0.8 TDI and 1.6 TDI have identical cylinder spacing (88 millimeters), bore (79.5 millimeters) and stroke (80.5 millimeters). These TDI engines also share key internal engine features for reducing emissions. They include special piston crowns, multi-injection and individual orientations of the specific injection jets. On both drivetrains there is exhaust gas recirculation, an oxidation catalytic converter and a diesel particulate filter. Equipped this way, the TDIs in each Volkswagen fulfil the limits of the Euro-5 emissions standard.
The 1.6 TDI, thanks to its common rail injection, is also an exceptionally quiet and low-vibration diesel engine. These positive properties have been successfully transferred to the two-cylinder unit. The TDI’s aluminium crankcase was also constructed with high precision to achieve very low friction losses. The oil pump, designed to operate at a maximum oil pressure of 4.0 bar, also contributes to engine efficiency.
Another example of how the entire drive system is configured for high efficiency is the L1’s cooling system. Its external water pump is controlled by engine management so that cooling is only activated while engine operating conditions require it. This thermal management also contributes to reduced fuel consumption. A second electric water pump, also activated only when needed, provides cooling required for the starter generator and the power electronics in a separate water circulation loop operating at a lower temperature level.
The E-motor. The hybrid module has been integrated into the housing of the 7-speed DSG (Direct Shift Gearbox). It is located between the TDI engine and the DSG gearbox and consists of a 10 kW / 14 hp electric motor and a clutch. The E-motor is supplied with energy from a lithium-ion battery located at the front of the car. An electronic power control module, operating at around 130 volts manages the flow of high voltage energy the battery and to the E-motor. In parallel, the vehicle’s low voltage electrical system is supplied with the necessary 12 Volts through a DC/DC converter.
In normal operation the electric motor can support the TDI engine in conditions such as by electronic load point shifting and in acceleration. If necessary—generally during acceleration—the E-motor can supply 40% additional torque over the entire speed engine speed range. The E-motor can also propel the L1 over short distances by itself. In this case, an auxiliary clutch decouples the TDI from the drivetrain.
Restarting the TDI is a very easy process. In so-called “pulse starting” of the TDI, the electric motor is sped up and is then coupled to the TDI unit to provide almost instant starting. The entire process takes place automatically and without jolts, so the driver hardly notices the restarting of the TDI engine.
In braking phases, the E-motor operates as a generator to charge the lithium-ion battery by recovering braking energy. The gears of the automatically shifting DSG are always selected with the aim of achieving the best possible fuel economy. The engine controller regulates all energy flow and drive management tasks taking into account the moment by moment demands for power made by the driver. Some of the parameters used to calculate the optimum propulsion mode for the given conditions are: accelerator pedal position, engine load, momentary fuel demand, energy supply and the mix of kinetic and electrical energy at any given time.
Transmission. Gear shifting work aboard the L1 is handled by the 7-speed DSG. Compared to the version equipping the new Polo, the design of the L1 Direct Shift Gearbox has been developed to include clutch control for the hybrid module. Furthermore, individual gear ratios have been optimized to attain responsive driving performance despite the car’s extremely low fuel consumption. The hybrid module is located where the flywheel is usually to be found.
Body. The dimensions of the L1 are distinctive. While the length of the L1 at 3,813 millimeters is still similar to that of a Volkswagen Fox, and its height of 1,143 millimeters nearly matches that of a Lamborghini Murciélago, the car’s aerodynamically optimized narrow width (1,200 millimeters) has no comparisons in the world of today’s production cars.
The two-seat monocoque, including the tubular frame driver’s seat and passenger seat as well as the exterior body skin, all consist of carbon fibre reinforced plastic (CFRP). There are no doors. Instead, the driver and passenger climb into the L1 from the top. An electrically actuated entry canopy above the seats is opened and closed for this purpose.
Headlights and taillights all utilize LED technology. The rear wheels are completely covered; their wheel covers can be removed to change the Michelin low resistance tires. The underbody is also completely enclosed. The 0.8 TDI is cooled via adaptive air channels integrated in the sides of the car body. These automatically open and close based on the hybrid unit’s operating state and vehicle speed. The tailgate is opened in the usual, manual way. It too consists of CFRP. Inside is a stowage space of 50 liters.
Of the 380 kilograms curb weight, 122 kg are taken by the drivetrain, 79 kg by the chassis, 35 kg by interior furnishings and 20 kg by the electrical system. The remaining 124 kg is the weight of the body.
These 124 kilograms can be further broken down: 64 kg are accounted for by the CFRP monocoque including integrated passenger seat; 28 kg is the weight of the entire CFRP exterior skin; 19 kg for the CFRP entry canopy; 9 kg for the CFRP driver’s seat; and 4 kg for the LED lights.

TrackBack

TrackBack URL for this entry:
http://www.typepad.com/services/trackback/6a00d8341c4fbe53ef0120a5c7cff5970c

Sunday 7 October 2012

http://www.youtube.com/watch?v=TV1fyfDpAa0&feature=g-vrec


SMART PLANET| 4 October 2012

Sucking CO2 from the skies with artificial trees

Sucking CO2 from the skies with artificial trees
(Copyright: Science Photo Library)
Scientists are looking at ways to lower the global temperature by removing greenhouse gases from the air. Could super-absorbent fake leaves be the answer?
It may be a colourless, odourless and completely natural gas, but carbon dioxide is beginning to cause us a lot of problems. It only makes up a tiny fraction of the atmosphere (0.04% of all the gas by volume – or 395 parts per million) but it has a huge effect on the Earth’s temperature. That's because unlike nitrogen or oxygen, carbon dioxide molecules absorb the Sun's heat rays even though they let light rays pass through, like a greenhouse.
Scientists are looking at ways to modulate the global temperature by removing some of this greenhouse gas from the air. If it works, it would be one of the few ways of geoengineering the planet with multiple benefits, beyond simply cooling the atmosphere.
Every time we breathe out, we emit carbon dioxide just like all other metabolic life forms. Meanwhile, photosynthetic organisms like plants and algae take in carbon dioxide and emit oxygen. This balance has kept the planet at a comfortably warm average temperature of 14C (57F), compared with a chilly -18C (0F) if there were no carbon dioxide in the atmosphere.
In the Anthropocene (the Age of Man), we have shifted this balance by releasing more carbon dioxide than plants can absorb. Since the industrial revolution, humans have been burning increasing amounts of fossil fuels, releasing stored carbon from millions of years ago. Eventually the atmosphere will reach a new balance at a hotter temperature as a result of the additional carbon dioxide, but getting there is going to be difficult.
The carbon dioxide we are releasing is changing the climate, the wind and precipitation patterns, acidifying the oceans, warming the habitats for plants and animals, melting glaciers and ice sheets, increasing the frequency of wildfires and raising sea levels. And we are doing this at such a rapid pace that animals and plants may not have time to evolve to the new conditions. Humans won't have to rely on evolution, but we will have to spend hundreds of billions of dollars on adapting or moving our cities and other infrastructure, and finding ways to grow our food crops under these unfamiliar conditions.
Even if we stopped burning fossil fuels today, there is enough carbon dioxide in the atmosphere - and it is such a persistent, lasting gas – that temperatures will continue to rise for a few hundred years. We won't stop emitting carbon dioxide today, of course, and it is now very likely that within the lifetime of people born today we will increase the temperature of the planet by at least 3C more than the average temperature before the industrial revolution.
Seek and capture
Hence, the idea of finding ways of removing carbon dioxide from the atmosphere. One way to do this is to grow plants that absorb a lot of carbon dioxide and store it. But although we can certainly improve tree-planting, we also need land to grow food for an increasing global population, so there's a limit to how much forestry we can fit on the planet.
In recent years there have been attempts to remove the carbon dioxide from its source in power plants. Scrubber devices have been fitted to the chimneys in different pilot projects around the world so that the greenhouse gas produced during fossil fuel burning can be removed from the exhaust emissions. The carbon dioxide can then be cooled and pumped for storage in deep underground rock chambers, for example, replacing the fluid in saline aquifers. Another storage option is to use the collected gas to replace crude oil deposits, helping drilling companies to pump out oil from hard to reach places, in a process known as advanced oil recovery.
Removing this pollution from power plants – called carbon capture and storage – is a useful way of preventing additional carbon dioxide from entering the atmosphere as we continue to burn fossil fuels. But what about the gas that is already out there?